Sinh Địa
200,000 VND/
Yêu cầu gọi lại
Sinh Địa hay Địa Hoàng có vị hơi ngọt, hơi đắng, tính hàn; vào các kinh: tâm, can và thận. Có tác dụng tư âm giáng hoả, lương huyết, sinh tân dịch, nhuận khô táo, dùng hỗ trợ điều trị các bệnh thuộc chứng nhiệt như sốt, đái tháo đường, chảy máu cam, chảy máu chân răng, táo bón, trĩ kèm chảy máu, rong kinh, rong huyết của phụ nữ, mụn nhọt, mẩn ngứa…
Bán Sinh Địa Nguyên Chất – Không Sử Dụng Chất Bảo Quản – Đổi Trả Và Hoàn Tiền Trong Vòng 15 Ngày
Sinh Địa Giá: 200.000 Đ / Kg
Thành Phần Hóa Học Có Trong Sinh Địa:
- Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản và Triều Tiên, trong Sinh địa có các chất Manit (C6H8(OH)6), rehmanin là một glucozit, glucoza và ít caroten. Các tác giả Trung quốc cho rằng trong Sinh Địa có ancaloit.
Mô Tả Cây Sinh Địa:
- Cây thảo sống nhiều năm cao 20-30cm, toàn cây có lông mềm và lông tiết màu tro trắng. Rễ mầm lên thành củ. Lá mọc vòng ở gốc; phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, dài 3-15cm, rộng 1,5-6cm, mép khía răng tròn không đều; gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho lá như bị rộp, chia lá thành những múi nhỏ.
- Hoa mọc thành chùm trên một cuống chung dài ở đầu cành. Đài và tràng đều hình chuông, tràng hơi cong dài 3-4cm, mặt ngoài tím đẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím 4 nhị, nhị trường. Quả hình trứng, chứa nhiều hạt nhỏ. Hoa tháng 4-6, quả tháng 7-8.
Phân Bố, Thu Hái Và Chế Biến Cây Sinh Địa:
- Loài cây của Trung Quốc. Từ năm 1958 nhập trồng ở nước ta, hiện nay được phát triển trồng ở nhiều nơi từ Bắc đến Nam. Nhân giống bằng những mầm rễ, mỗi mầm dài 1-2cm. Sau khi trồng 6 tháng rưỡi có thể thu hoạch. Mỗi năm có thể thu hoạch hai vụ vào các tháng 2-3 và 8-9.
- Chọn ngày nắng ráo để đào củ. Củ Địa hoàng tươi hình thoi hay hình trụ cong queo, dễ bẻ gẫy; mặt ngoài màu vàng đỏ, có những vùng thắt lại chia củ thành từng khoanh. Trên các rãnh có vết của mầm. Tuỳ theo cách chế biến, ta có Sinh địa hoàng và Thục địa hoàng.
- Sinh địa: Củ Địa hoàng đã được chọn lựa, rồi rải vào lò sấy; sấy trong 6-7 ngày cho khô đều.
- Thục địa: Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.
Bộ Phận Dùng Của Cây Sinh Địa:
- Rễ, củ – Radix Rehamanniae, thường gọi là Địa Hoàng.
Tính Vị Của Sinh Địa:
- Địa hoàng tươi có vị ngọt, đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, mát máu. Sinh địa hoàng (Củ địa hoàng khô) có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng tư âm dưỡng huyết. Thục địa hoàng có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ôn; có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ huyết, làm đen râu tóc.
- Người ta đã chứng minh được tác dụng chống đường huyết, tác dụng cầm máu, lợi tiểu, kháng sinh của Địa hoàng.
Công Dụng Của Sinh Địa:
- Theo Đông y, sinh địa vị ngọt đắng, tính hàn; vào các kinh: tâm, can và thận. Có tác dụng tư âm giáng hoả, lương huyết, sinh tân dịch, nhuận khô táo. Loại tươi và sấy đều có tác dụng thanh nhiệt lương huyết; nhưng dùng tươi có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả mạnh, loại sấy thì lương huyết tư âm mạnh.
- Do có tính lương huyết và chỉ huyết, sinh địa thường được dùng hỗ trợ điều trị các bệnh thuộc chứng nhiệt như sốt, đái tháo đường, chảy máu cam, chảy máu chân răng, táo bón, trĩ kèm chảy máu, rong kinh, rong huyết của phụ nữ, mụn nhọt, mẩn ngứa… Ngoài ra còn được dùng trị các bệnh về thận và tuyến thượng thận. Hiện nay, sinh địa cũng được sử dụng trong các bệnh tự miễn: Luput, viêm khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng…
Theo các sách cổ:
- Trục huyết tý, chấn cốt tủy, trưởng cơ nhục. Nấu uống trừ hàn nhiệt, tích tụ, trừ tý. Uống lâu ngày thân thể nhẹ nhàng, không gìa (Bản Kinh).
- Chủ phái nam bị ngũ lao, thất thương, phụ nữ bị thương trung, bào lậu hạ huyết, phá ác huyết, niệu huyết, lợi đại tiểu trường, bổ nội thương ở ngü tạng, thông huyết mạch, ích khí lực, lợi nhĩ mục (Biệt Lục).
- Đại bổ huyết hư bất túc, thông huyết mạch, ích khí cơ (Trân Châu Nang).
- Bổ hư tổn, ôn trung, hạ khí, thông huyết mạch, uống lâu tăng tuổi thọ. Trị sản hậu bụng đau, chủ thổ huyết không cầm (Dược Tính Luận).
- Dưỡng âm, thoái dương, lương huyết, sinh huyết. Trị huyết hư phát sốt, ngũ tâm phiền nhiệt, bứt rứt, suyễn, ngực có hòn khối, điều kinh, an thai, lợi đại tiểu tiện (Bản Thảo Tùng Tân).
- Tư âm, bổ huyết. Trị âm hư, huyết thiếu, lưng đau, chân yếu, ho lao, nóng trong xương, di tinh, băng lậu, kinh nguyệt không đều, tiêu khát, gầy ốm, tai ù, mắt mờ (Trung Dược Đại Từ Điển).
- Tẩm rượu dẫn thuốc đi lên và ra bên ngoài (Dụng Dược Tâm Pháp).
- Tẩm nước Gừng thì không bị đầy ở ngực, chế với rượu thì không làm hại dạ dầy (Bản Thảo Cương Mục).
Tác dụng dược lý:
- Tác dụng kháng viêm: Nước sắc Địa hoàng có tác dụng kháng viêm. Đối với chuột cống thực nghiệm gây viêm bằng Formalin vùng chân đùi, thuốc làm giảm viêm rõ (Trung Dược Học).
- Tác dụng đối với đường huyết: Địa hoàng làm hạ đường huyết. Có báo cáo cho rằng Địa hoàng làm tăng cao đường huyết nơi chuột cống hoặc không ảnh hưởng đến đường huyết bình thường nơi thỏ (Trung Dược Học).
- Nước sắc Địa hoàng có tác dụng cường tim, hạ áp, cầm máu, bảo vệ gan, lợi tiểu, chống chất phóng xạ, chống nấm (Trung Dược Học).
- Đối với hệ miễn dịch: Nước sắc Địa hoàng có tác dụng ức chế miễn dịch kiểu Corticoid nhưng không làm ức chế hoặc teo vỏ tuyến thượng thận. Thực nghiệm cho thấy Sinh địa, Thục địa đều có thể làm giảm tác dụng ức chế chức năng vỏ tuyến thượng thận của Corticoid (Trung Dược Học).
Những Ai Nên Dùng Sinh Địa ?
- Người bị huyết hư phát nóng, thổ huyết, chảy máu cam…
- Chị em bị rong kinh, kinh nguyệt không đều, động thai.
Cách Dùng Sinh Địa:
- Dùng 12 – 20 rửa sạch, đun nước uống trong ngày.
Lưu ý:
- Củ sinh địa mới đào lên là Sinh địa tươi, vùi vào cát ẩm có thể để dành 2 – 3 tháng. Tính chất Sinh địa và Sinh địa tươi cơ bản giống nhau nhưng sinh địa tươi hàn lương hơn nên sinh tân chỉ khát mạnh hơn nhưng tác dụng bổ âm kém hơn.
- Địa hoàng là Sinh địa tươi rửa sạch sao khô, nếu qua bào chế nhiều lần chưng phơi sẽ thành Thục địa có tác dụng bổ âm huyết.
- Không dùng Sinh địa trong các trường hợp: Tỳ hư thấp, tiêu chảy, bụng đầy, dương hư. Trường hợp dương hư ( hư hàn) dùng Thục địa không dùng Sinh địa, trường hợp có sốt dùng Sinh địa không dùng Thục địa. Nếu cần thanh nhiệt mà cơ thể hư thì Sinh – Thục địa cùng dùng như bài Bách hợp cổ kim thang ( y phương tập giải) gồm: Sinh thục địa hoàng, Bối mẫu, Bách hợp, Mạch môn, Huyền sâm, Đương qui, Bạch thược, Cam thảo, Cát cánh có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt nhuận phế hóa đàm. Bài Đương qui lục hoàng thang ( Lam thất bí tàng) gồm: Đương qui, Sinh Thục địa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Hoàng kỳ có tác dụng tư âm thanh nhiệt cố biểu chỉ hãn.
- Lúc dùng Sinh địa, để làm giảm bớt tính nê trệ của thuốc, bớt ảnh hưởng đến tiêu hóa nên phối hợp với thuốc hành khí tiêu thực như Chỉ xác, Sa nhân, Mộc hương, Trần bì.
Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!
Địa Chỉ Bán Sinh Địa Nguyên Chất:
Địa Chỉ: Số 320 Đường Chiến Thắng – Hà Đông – Hà Nội.
Hotline: 0904.609.939
Email: caobabenh.com@gmail.com
Website: www.caobabenh.com
Hỗ Trợ Khách Hàng 24 / 7
Sản phẩm liên quan
HOLINE